Phân biệt V-ing, V-ed và to-V
Hỏi đáp tiếng AnhThể loại câu hỏi: Ngữ phápPhân biệt V-ing, V-ed và to-V
oanh đã hỏi 8 năm trước

Mong thầy có thể phân biệt cho em giùm về chỗ trống cần điền không phải là vị ngữ nhưng có 3 đáp án V-ed, V-ing, to V cách chọn thế nào và cho em một số ví dụ về cách dùng của ba dạng trên ạ.

Ví dụ:
For the payment ———- last week, the necessary state and federal taxes must be paid by the recipient.
A. was remitted
B. remitted
C. remitting
D. to remit

Em cảm ơn thầy ạ

1 Câu trả lời
thầy Duy TOEIC đã trả lời 8 năm trước

1. Xét đáp án (A) was remitted. Ta thấy nó là động từ chia thì quá khứ đơn, tức là có thể đóng vai trò là vị ngữ.

Tuy nhiên, sau giới từ for, nghĩa là “cho”, phải là một cụm danh từ (cho cái gì đó). Tức là nguyên đoạn trong ngoặc vuông phải là một cụm danh từ:

○ For [the payment ——— last week], the necessary state and federal taxes must be paid…
= Cho [cái gì đó ………….. tuần trước],

Vì vậy đoạn này không phải một câu có chủ ngữ và vị ngữ, nên ta không thể đưa vị ngữ was remitted vào chỗ trống được. Cho nên đáp án (A) sai.

2. Xét đáp án (B) remitted. Ta biết một động từ dạng V-ed có hai trường hợp:

Trường hợp 1: remitted đóng vai trò là vị ngữ thì quá khứ đơn, chủ động. Ví dụ:

The company remitted the money to us.
= Công ty đã chuyển khoản tiền đến chúng tôi.

Ta loại trường hợp 1 vì như đã nói ở trên, ở chỗ trống không thể là một vị ngữ.

Trường hợp 2: remitted đóng vai trò là mệnh đề quan hệ rút gọn, bị động. Ví dụ:

The money remitted by the company has arrived.
= The money which is remitted by the company has arrived.
= Khoản tiền mà được chuyển bởi công ty đã đến.

→ Trường hợp 2 của V-ed có thể dùng được trong chỗ trống vì mệnh đề quan hệ không phải là vị ngữ, mà là một phần của cụm danh từ.

3. Xét đáp án (C) remitting. Ta biết một động từ dạng V-ing có thể đóng vai trò là mệnh đề quan hệ rút gọn, chủ động. Ví dụ:

The company remitting the money has informed us.
= The company which remits the money has informed us.
= Công ty mà chuyển khoản tiền đã thông báo cho chúng tôi.

→ V-ing cũng có thể dùng được trong chỗ trống vì mệnh đề quan hệ không phải là vị ngữ, mà là một phần của cụm danh từ.

4. Xét đáp án (D) to remit. Ta biết động từ dạng to-V nghĩa là “để làm gì đó”, có thể dùng để bổ nghĩa cho danh từ phía trước, chỉ mục đích. Ví dụ:

○ We need some money to remit to customers.
= Chúng ta cần một số tiền để chuyển đến khách hàng.

→ to-V cũng có thể dùng được trong chỗ trống vì nó không phải là vị ngữ, mà là một phần của cụm danh từ.

5. Vậy trường hợp 2 của remitted, remittingto remit đều không làm vị ngữ, có thể điền vào chỗ trống được. Tuy nhiên, chúng khác nhau về chủ động / bị động:

• remitted = which is remitted ← bị động
• remitting = which remits ← chủ động
• to remit ← chủ động

Rõ ràng dựa vào nghĩa thì ta thấy câu trên phải dùng bị động:

○ For [the payment remitted last week], the necessary state and federal taxes must be paid…
For [the payment which was remitted last week], the necessary state and federal taxes must be paid…
= Cho [khoản tiền thanh toán mà đã được chuyển tuần trước], những khoản thuế bang và liên bang… 

Nếu không biết nghĩa thì ta cũng biết là bị động. Vì nếu chủ động thì thường cần có cụm danh từ phía sau. Xem giải thích nguyên tắc này tại video sau: Giải đề TOEIC Economy 3 – Đề 1 – 101

Trong khi đó phía sau là last week, là trạng từ chỉ thời gian, không phải là cụm danh từ. Vì vậy không dùng chủ động ở đây mà dùng bị động.

Do đó, đáp án (C) remitting(D) to remit sai.

(B) remitted là đáp án đúng.

  • Liên kết

  • Thông tin liên lạc

    Email: toeicmoingay@gmail.com