Giải đề TOEIC Economy 1, Đề 1, 101-104

101. Chọn từ loại nào giữa invite, inviting, invitations, invitation? Đâu là vị trí của danh từ?

102. exceptional contribution = sự đóng góp tuyệt vời

103. Chọn đại tình hay tính từ sỡ hữu giữa their, they, themselves,theirs?

104. a technical description = một bảng mô tả kỹ thuật


Lời thoại của video:

Xin chào các bạn.

Câu 101

Ta thấy chữ will be (sẽ như thế nào) nên biết nó là vị ngữ. Còn cái phía trước sẽ là chủ ngữ (seminar trở về trước). Ta thấy trong chủ ngữ có chữ for (cho cái gì đó ở phía sau). Thì ta cũng phải hiểu là ở chỗ trống là cái gì đó sẽ cho cái gì đó (phía sau). Tức là ngay chỗ trống phải là một danh từ. Đáp án nào là danh từ? Chúng ta có đuôi -ion ở câu (B) Invitations(D) Invitation là đuôi danh từ. (A) Invite(C) Inviting không phải danh từ nên ta không chọn. Ta thấy danh từ ở câu (B)-s (số nhiều), còn danh từ ở câu (D) không có -s.

Các bạn chú ý quy tắc này: Đối với danh từ đếm được thì nó sẽ không đứng trơ trơ mà không có a/the ở phía trước và không có -s ở phía sau. Mình cho các bạn một ví dụ:

Dog is cute. (Con chó dễ thương)

Dog là chó, danh từ đếm được (một con chó, hai con chó, ba con chó…). Con chó này dễ thương. Trong tiếng Việt thì nói được nhưng trong tiếng Anh thì không. Đây không phải ngữ pháp đúng. Chúng ta phải nói là: My dog is … / A dog is… / The dog… . Nếu muốn nói số nhiều, bỏ qua my/a/the thì chúng ta phải nói: Dogs are cute.

Vậy thì chúng ta xét ở đây. Invitation nghĩa là lời mời hoặc thư mời. Nó là danh từ đếm được (một lời mời, hai lời mời, ba lời mời…), nên nó không được đứng trơ như trường hợp này (vừa không có -s mà vừa không có my/a/the/this/that). Chúng ta không chọn đáp án (D) Invitation. Vậy thì đáp án của chúng ta là câu (B) Invitations.

Câu 102

Đây là câu từ vựng. Contribution nghĩa là sự đóng góp. Chúng ta xem thử cần tính từ nào đứng ở phía trước. Thứ nhất ta xem (A) whole. Bạn nhớ chữ whole nếu làm tính từ thì phải có chữ the ở phía trước. Vì the whole có nghĩa là toàn bộ cái gì đó. Chúng ta phải xác định nó là cái gì rồi. Ví dụ: the whole country (toàn bộ đất nước). Khi nói như vậy thì chúng ta phải biết là đất nước nào rồi, nên có the ở phía trước. Ở đây không có the nên chúng ta sẽ không chọn (A). Ta có (B) inclusive. Từ này sẽ được sử dụng như thế này: be inclusive of something (có nghĩa là bao gồm cái gì đó). (D) multiple có nghĩa là nhiều (gốc multi nghĩa là nhiều) thì phía sau nó phải là danh từ số nhiều (có -s ở sau). Ở đây không có -s nên ta cũng không chọn đáp án này. (B) inclusive có nghĩa là bao gồm, thì lại không hợp nghĩa. Còn (C) exceptional nghĩa là gì? Chúng ta có chữ exception nghĩa là ngoại lệ/khác thường. Khi thêm đuôi -al thì thành tính từ mang nghĩa rất tốt một cách đặc biệt, tốt một cách khác thường. Thì ở chỗ  này có nghĩa là một sự đóng góp rất là tốt (exceptional contribution). Nên chúng ta chọn (C).

Câu 103

Đây gọi là câu đại từ. Khi gặp dạng câu này mà bạn thấy ở phía sau có danh từ (vì ta thấy ở đây có chữ book – một loại sách gì đó, thì ở đây là danh từ), thì phía trước danh từ phải là tính từ sở hữu. Ta có những cái như là their/my… Cho một ví dụ như vầy: … car. Thì phía trước car chỉ có thể là my thôi, chứ không thể là I car hay myself car hay mine car được. Trước danh từ phải là tính từ sở hữu my/his/her/our/your/their…

Câu 104

Đây lại là một câu từ vựng. Ta xem những thành phần của nó là gì. Đầu tiên là summary nghĩa là một bản tóm tắt. Contain là chứa đựng. Not only a technical – không chỉ một cái gì đó mà có tính chất kỹ thuật. Ở đây nghĩa là cái bản tóm tắt chứa cái gì đó mang tính kỹ thuật. Chúng ta xem xét câu (B) attention đầu tiên. Attention nghĩa là sự chú ý. Không thể nói một bản tóm tắt chứa sự chú ý được. Vì sự chú ý là cái gì đó diễn ra trong đầu mình chứ không thể nói nó được viết ra được. Nên ta không chọn câu (B). Có thể chọn (D) mistake hay không? Mistake nghĩa là lỗi. Có thể nói là bản tóm tắt chứa lỗi kỹ thuật. Nhưng ta để ý not only … but also… – không chỉ…mà còn. Tức là The summary không chỉ chứa đựng a technical … mà còn solutions… (giải pháp gì đó). Vậy thì ta để ý khi nào dùng không chỉ…mà còn… thì hai thứ đó phải có nghĩa tương đương nhau. Ví dụ mình nói: Nó không chỉ đẹp mà còn tốt. Đẹp và tốt là hai cái tích cực, bổ sung cho nhau được. Chứ không ai nói: Nó không chỉ đẹp mà còn dỏm (vì hai cái này ngược nghĩa nhau). Thì ở đây ta không thể nói nó không chỉ chứa lỗi mà còn chứa giải pháp. Hai cái này ngược nhau nên ta không chọn mistake. Còn (C) information nghĩa là thông tin. Trong tiếng Việt ta nói là một thông tin, hai thông tin hay ba thông tin (tức là nó đếm được). Nhưng mà bạn chú ý trong tiếng Anh thì information không đếm được, cho nên nó không có a ở phía trước (như trong đề). Chúng ta loại luôn information. Vậy chúng ta chọn (A) description, nghĩa là danh từ của describe (mô tả). Ở đây nghĩa là sự mô tả. Nó chứa một bản mô tả kỹ thuật.

Phần dịch nghĩa:

Câu 101

Những cái thư mời đến hội thảo về việc quản lý tiền bạc sẽ được gửi đến tất cả những người quản lý vào ngày mai.

Câu 102

Các giải thưởng nhân viên của năm sẽ được trao cho những nhân viên nào cho thấy sự đóng góp đặc biệt đến tổng doanh thu của công ti.

Câu 103

Những người nào có câu hỏi về những trợ cấp phụ thì được khuyên là hãy tham khảo sổ tay dành cho nhân viên của họ.

Câu 104

Bản tóm tắt này không chỉ chứa một bản mô tả kỹ thuật mà còn chứa những giải pháp dành cho những ảnh hưởng xấu của các dự án phát triển khu đô thị mới.


Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group

Bình Luận

  • Liên kết

  • Thông tin liên lạc

    Email: toeicmoingay@gmail.com